LÂM NGHIỆP

+A =A -A

Những điều cần biết về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng ( phần 1 )

Thứ Năm, Ngày 11/10/2018

01. MÔI TRƯỜNG RỪNG LÀ GÌ? Trả lời: Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng thì môi trường rừng bao gồm các hợp phần của hệ sinh thái rừng: thực vật, động vật, vi sinh vật, nước, đất, không khí, cảnh quan thiên nhiên. Môi trường rừng có các giá trị sử dụng đối với nhu cầu của xã hội và con người, gọi là giá trị sử dụng của môi trường rừng, gồm: bảo vệ đất, điều tiết nguồn nước, phòng hộ đầu nguồn, phòng hộ ven biển, phòng chống thiên tai, đa dạng sinh học, hấp thụ và lưu giữ các bon, du lịch, nơi cư trú và sinh sản của các loài sinh vật, gỗ và lâm sản khác.


02. DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG LÀ GÌ? RỪNG CUNG ỨNG NHỮNG LOẠI DỊCH VỤ NÀO? Trả lời: Theo quy định tại khoản 2 Điều 3, khoản 2 Điều 4 Nghị định số 99/2010/NĐ- CP thì dịch vụ môi trường rừng là công việc cung ứng các giá trị sử dụng của môi trường rừng để đáp ứng các nhu cầu của xã hội và đời sống của nhân dân, bao gồm các loại dịch vụ : 1. Bảo vệ đất, hạn chế xói mòn và bồi lắng lòng hồ, lòng sông, lòng suối; 2. Điều tiết và duy trì nguồn nước cho sản xuất và đời sống xã hội; 3. Dịch vụ hấp thụ và lưu giữ các bon của rừng, giảm phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính bằng các biện pháp ngăn chặn suy thoái rừng, giảm diện tích rừng và phát triển rừng bền vững; 4. Bảo vệ cảnh quan tự nhiên và bảo tồn đa dạng sinh học của các hệ sinh thái rừng phục vụ cho dịch vụ du lịch; 5. Dịch vụ cung ứng bãi đẻ, nguồn thức ăn và con giống tự nhiên, sử dụng nguồn nước từ rừng cho nuôi trồng thuỷ sản.


03. CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG LÀ GÌ ? Trả lời: Theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Nghị định số 99/2010/NĐ-CP thì chi trả dịch vụ môi trường rừng là quan hệ cung ứng và chi trả giữa bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng trả tiền cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng.


04. AI PHẢI TRẢ TIỀN DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG ? Trả lời: Tất cả các tổ chức, cá nhân có sử dụng và hưởng lợi từ DVMTR phải chi trả tiền DVMTR. Theo Điều 7 Nghị định số 99/2010/NĐ-CP, bên sử dụng DVMTR là đối tượng phải chi trả, gồm các đối tượng sau: 1. Các cơ sở sản xuất thuỷ điện. 2. Các cơ sở sản xuất và cung ứng nước sạch. 3. Các cơ sỏ sản xuất công nghiệp có sử dụng nước trực tiếp từ nguồn nước. 4. Các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch có hưởng lợi từ DVMTR. 5. Các đối tượng phải trả tiền DVMTR cho dịch vụ hấp thụ và lưu giữ các bon của rừng; dịch vụ cung ứng bãi đẻ, nguồn thức ăn và con giống tự nhiên, sử dụng nguồn nước từ rừng cho nuôi trồng thuỷ sản.


05. AI ĐƯỢC NHẬN TIỀN DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG ? Trả lời: Các tổ chức, cá nhân có cung ứng DVMTR được nhận tiền chi trả DVMTR. Theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 99/2010/NĐ-CP: 1. Các đối tượng được chi trả tiền DVMTR là các chủ rừng của các khu rừng có cung ứng DVMTR, gồm: a) Các chủ rừng là tổ chức được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng để sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp và các chủ rừng là tổ chức tự đầu tư trồng rừng trên diện tích đất lâm nghiệp được giao. b) Các chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng; cộng đồng dân cư thôn được Nhà nước giao rừng để sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; các chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn tự đầu tư trồng rừng trên diện tích đất lâm nghiệp được Nhà nước giao. 2. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn có hợp đồng nhận khoán bảo vệ rừng ổn định lâu dài với các chủ rừng là tổ chức nhà nước (sau đây gọi chung là hộ nhận khoán).


06. CHỦ RỪNG LÀ GÌ? Trả lời: Tại khoản 4 Điều 3 của Luật BV&PTR năm 2004 đã xác định chủ rừng là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng, giao đất để trồng rừng, cho thuê đất để trồng rừng, công nhận quyền sử dụng rừng, công nhận quyền sở hữu RSX là rừng trồng; nhận chuyển nhượng rừng từ chủ rừng khác.


 07. LOẠI RỪNG NÀO ĐƯỢC TRẢ TIỀN DVMTR? Trả lời: Tất cả các khu rừng có cung ứng dịch vụ môi trường rừng được trả tiền DVMTR. Theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 99/2010/NĐ-CP, rừng được trả tiền DVMTR là các khu rừng có cung cấp một hay nhiều DVMTR, gồm RPH, RĐD và RSX.


08. TRƯỜNG HỢP KHU RỪNG BỊ THIỆT HẠI DO THIÊN TAI GÂY RA, NHƯ BỊ CHÁY, BỊ BÃO LÀM GẪY ĐỔ, BỊ NƯỚC LŨ CUỐN TRÔI, THÌ XỬ LÝ VIỆC CHI TRẢ DVMTR THẾ NÀO? Trả lời: 1. Nếu khu rừng cung ứng DVMTR nhưng bị thiệt hại do thiên tai (bị cháy, bão tàn phá, nước lũ cuốn trôi) làm cho rừng không còn khả năng cung ứng DVMTR thì diện tích bị thiệt hại không được tiếp tục chi trả tiền DVMTR. 2. Chỉ những diện tích rừng được cơ quan nghiệm thu xác định đủ điều kiện cung ứng DVMTR mới được chi trả.


09. KHU RSX LÀ RỪNG TỰ NHIÊN HOẶC RỪNG TRỒNG CUNG ỨNG DVMTR CHO CƠ SỞ SẢN XUẤT THỦY ĐIỆN, ĐỒNG THỜI VẪN THỰC HIỆN VIỆC KHAI THÁC LÂM SẢN THÌ CÓ ĐƯỢC TRẢ TIỀN DVMTR KHÔNG ? Trả lời: 1. Trong trường hợp chủ rừng thực hiện khai thác lâm sản (gỗ và lâm sản ngoài gỗ), nhưng khu rừng sau khai thác vẫn đủ điều kiện cung ứng DVMTR thì được chi trả tiền DVMTR. 2. Việc xác định diện tích rừng đủ điều kiện cung ứng DVMTR được áp dụng theo quy định tại tại khoản 4 Điều 2 Thông tư số 20/2012/TT-BNNPTNT.


10. KHI CHẤT LƯỢNG RỪNG CUNG ỨNG DVMTR TỐT LÊN THÌ CHỦ RỪNG CÓ ĐƯỢC TĂNG MỨC CHI TRẢ KHÔNG ? Trả lời: 1. Theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 80/2011/TT-BNNPTNT: Hệ số K được xác định cho từng lô trạng thái rừng, làm cơ sở để tính toán mức tiền chi trả DVMTR cho các chủ rừng. Hệ số K của từng lô trạng thái rừng là tích hợp từ các hệ số K thành phần trong đó có hệ số K1 điều chỉnh mức chi trả DVMTR theo trạng thái và trữ lượng rừng. Hệ số K1 có giá trị bằng 1,00 đối với rừng giàu; 0,95 đối với rừng trung bình; và 0,90 đối với rừng nghèo và rừng phục hồi. Như vậy, khi rừng chuyển từ trạng thái rừng trung bình sang rừng giàu thì hệ số K1 thay đổi tăng lên, làm tăng hệ số K. Chủ khu rừng được tăng mức chi trả. 2. Theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 80/2011/TT-BNNPTNT: Hệ số K cho một lô rừng cụ thể được xác định lại khi có sự thay đổi về hệ số K thành phần, do chủ rừng đề nghị hoặc thông qua kết quả nghiệm thu rừng hàng năm, được cơ quan có thẩm quyền xác định.


11. AI LÀ CƠ QUAN NGHIỆM THU? Trả lời: Theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư số 20/2011/TT-BNNPTNT, cơ quan nghiệm thu được xác định như sau: 1. Đối với chủ rừng là tổ chức và các tổ chức không phải là chủ rừng nhưng được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng: UBND cấp tỉnh giao Sở NN&PTNT làm đầu mối tổ chức việc nghiệm thu, đánh giá số lượng, chất lượng rừng và xác nhận cho các chủ rừng. 2. Đối với chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn là Hạt Kiểm lâm cấp huyện được UBND cấp tỉnh giao nhiệm vụ thực hiện nghiệm thu theo đề nghị của UBND cấp huyện hoặc Sở NN&PTNT (đối với trường hợp Hạt Kiểm lâm chịu trách nhiệm quản lý trên địa bàn nhiều huyện).


12. ÁP DỤNG HỆ SỐ K NHƯ THẾ NÀO ? Trả lời: Theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 80/2011/TT-BNNPTNT, hệ số K được xác định như sau: 1. Hệ số K được xác định cho từng lô trạng thái rừng, làm cơ sở để tính toán mức tiền chi trả DVMTR cho các chủ rừng. Hệ số K của từng lô trạng thái rừng là tích hợp từ các hệ số K thành phần. 2. Các hệ số K thành phần, gồm: K1 , K2 , K3 , K4 - Hệ số K1 điều chỉnh mức chi trả DVMTR theo trạng thái và trữ lượng rừng, có giá trị bằng: 1,00 đối với rừng giàu; 0,95 đối với rừng trung bình; và 0,90 đối với rừng nghèo và rừng phục hồi. - Hệ số K2 điều chỉnh mức chi trả DVMTR theo mục đích sử dụng rừng, có giá trị bằng: 1,00 đối với RĐD; 0,95 đối với RPH; và 0,90 đối với RSX. - Hệ số K3 điều chỉnh mức chi trả DVMTR theo nguồn gốc hình thành rừng, có giá trị bằng: 1,00 đối với rừng tự nhiên; 0,9 đối với rừng trồng. - Hệ số K4 điều chỉnh mức chi trả DVMTR theo mức độ khó khăn đối với việc bảo vệ rừng, có giá trị bằng: 1,00 đối với rừng rất khó khăn trong bảo vệ; 0,95 đối với rừng khó khăn trong bảo vệ; và 0,90 đối với rừng ít khó khăn trong bảo vệ. 3. UBND cấp tỉnh quy định cụ thể các hệ số K thành phần áp dụng trên địa bàn tỉnh.


13. ÁP DỤNG HỆ SỐ K NHƯ THẾ NÀO ? Trả lời: Theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 80/2011/TT-BNNPTNT, hệ số K áp dụng như sau: 1. UBND cấp tỉnh quy định cụ thể các hệ số K thành phần áp dụng trên địa bàn tỉnh. 2. Sở NN&PTNT chủ trì chỉ đạo các cơ quan có liên quan, tiến hành xác định hệ số K của các lô rừng đối với chủ rừng là tổ chức. 3. UBND cấp huyện chỉ đạo các cơ quan có liên quan, tiến hành xác định hệ số K của các lô rừng đối với chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn. 4. Chủ rừng là tổ chức nhà nước thống nhất việc áp dụng hệ số K với hộ nhận khoán bảo vệ rừng và được thể hiện trong hợp đồng khoán. 5. Hệ số K cho một lô rừng cụ thể được xác định lại khi có sự thay đổi về các hệ số K thành phần, do chủ rừng đề nghị hoặc thông qua kết quả nghiệm thu rừng hàng năm, được cơ quan có thẩm quyền xác định.


14. AI XÁC ĐỊNH SỐ TIỀN CHI TRẢ BÌNH QUÂN 01 HA RỪNG ? Trả lời: Theo quy định tại Thông tư số 80/2011/TT-BNNPTNT, việc xác định số tiền chi trả bình quân 01 ha rừng được quy định như sau: 1. Giám đốc Quỹ BV&PTR Việt Nam xác định số tiền chi trả DVMTR điều phối cho các Quỹ BV&PTR cấp tỉnh. 2. Giám đốc Quỹ BV&PTR cấp tỉnh xác định số tiền chi trả của từng đối tượng sử dụng DVMTR để chi trả cho chủ rừng. 3. Chủ rừng là tổ chức nhà nước có thực hiện việc khoán bảo vệ rừng cho các cộng đồng dân cư, các hộ gia đình, cá nhân chịu trách nhiệm xác định tiền chi trả cho hộ nhận khoán.


15. VIỆC XÁC ĐỊNH TIỀN CHI TRẢ DVMTR CHO MỘT KHU RỪNG THỰC HIỆN THEO NGUYÊN TẮC NÀO? Trả lời: Theo quy định tại Thông tư số 80/2011/TT-BNNPTNT, xác định tiền chi trả DVMTR cho một khu rừng theo các nguyên tắc sau: 1. Khi khu rừng cung ứng DVMTR cho một hay nhiều đối tượng sử dụng DVMTR thì được hưởng tất cả các khoản chi trả của các dịch vụ đó; 2. Số tiền thực thu về chi trả DVMTR trong năm; 3. Diện tích của lô rừng được nghiệm thu.


16. KHI NÀO CHỦ RỪNG ĐƯỢC NHẬN TIỀN DVMTR? Trả lời: Theo quy định tại Thông tư liên tịch số 62/2012/TTLT-BNNPTNT-BTC, chủ rừng được nhận tiền DVMTR: 1. Trường hợp chi trả trực tiếp: Chủ rừng được nhận tiền DVMTR theo thời hạn trong hợp đồng thỏa thuận đã ký giữa các bên; 2. Trường hợp chi trả gián tiếp: Chủ rừng được nhận tiền DVMTR theo kỳ hạn trong kế hoạch hàng năm của Quỹ BV&PTR cấp tỉnh được UBND cấp tỉnh phê duyệt.


17. TIỀN DVMTR ĐƯỢC TRẢ CHO BÊN CUNG ỨNG DVMTR NHƯ THẾ NÀO ? Trả lời: Theo quy định tại Điều 6, Điều 15 Nghị định số 99/2010/NĐ-CP, có 2 hình thức chi trả: 1. Chi trả trực tiếp: bên sử dụng DVMTR trả tiền trực tiếp cho bên cung ứng DVMTR, được thực hiện trên cơ sở hợp đồng thỏa thuận tự nguyện giữa 2 bên. 2. Chi trả gián tiếp: - Bên sử dụng DVMTR trả tiền cho bên cung ứng DVMTR thông qua hợp đồng ủy thác trả tiền DVMTR, ủy thác qua Quỹ BV&PTR Việt Nam hoặc Quỹ BV&PTR cấp tỉnh (hoặc cơ quan, tổ chức làm thay nhiệm vụ của Quỹ BV&PTR cấp tỉnh do UBND cấp tỉnh quyết định). - Quỹ BV&PTR thực hiện việc chi trả tiền DVMTR cho các chủ rừng. - Chủ rừng là tổ chức nhà nước thực hiện việc chi trả đến hộ nhận khoán.


18. VIỆC TRẢ TIỀN DVMTR CHO CÁC CHỦ RỪNG THEO THÁNG, HAY QUÝ, HAY NĂM ? Trả lời: Theo quy định tại Điều 3, Điều 15 Thông tư liên tịch số 62/2012/TTLT-BNNPTNTBTC, chủ rừng nhận tiền chi trả DVMTR như sau: 1. Trường hợp chi trả trực tiếp, chủ rừng nhận tiền chi trả theo hợp đồng thỏa thuận. 2. Trường hợp chi trả gián tiếp, chủ rừng nhận tiền chi trả theo kế hoạch hàng năm của Quỹ BV&PTR tỉnh được UBND cấp tỉnh phê duyệt, được chia thành tạm ứng trong năm và thanh toán sau khi rừng được nghiệm thu. - Tạm ứng: mức tạm ứng, số lần tiền tạm ứng do UBND cấp tỉnh quy định. Căn cứ kế hoạch chi trả DVMTR được UBND cấp tỉnh phê duyệt, Quỹ BV&PTR cấp tỉnh chuyển tạm ứng cho các chủ rừng. - Thanh toán: căn cứ thông báo kết quả nghiệm thu của cơ quan nghiệm thu, Quỹ BV&PTR cấp tỉnh thanh toán tiền chi trả DVMTR cho các chủ rừng. Thời hạn thanh toán được thực hiện đến hết ngày 30/4 của năm sau.


19. TIỀN DVMTR CÓ PHẢI LÀ TIỀN PHÍ HAY TIỀN THUẾ KHÔNG ? Trả lời: Tiền DVMTR là khoản tiền trả cho người cung ứng dịch vụ, không phải là tiền phí hay tiền thuế: 1. Theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định số 99/2010/NĐ-CP, tiền chi trả DVMTR là một yếu tố trong giá thành sản phẩm có sử dụng DVMTR và không thay thế thuế tài nguyên hoặc các khoản phải nộp khác theo quy định của pháp luật. 2. Điều 10 Nghị định số 99/2010/NĐ-CP quy định: bên cung ứng DVMTR có quyền quyết định việc sử dụng số tiền thu được từ DVMTR sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính với nhà nước theo quy định của pháp luật.


20. VÌ SAO NGHỊ ĐỊNH SỐ 99/2010/NĐ-CP CỦA CHÍNH PHỦ LẠI XÁC ĐỊNH PHƯƠNG THỨC ỦY THÁC TRONG CHI TRẢ DVMTR ? Trả lời: Theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 99/2010/NĐ-CP, trong trường hợp giữa bên sử dụng DVMTR (bên phải chi trả) và bên cung ứng (bên được chi trả) không có khả năng và điều kiện trả và nhận tiền trực tiếp thì việc chi trả được thực hiện ủy thác qua Quỹ BV&PTR Việt Nam hoặc Quỹ BV&PTR cấp tỉnh hoặc cơ quan, tổ chức làm thay nhiệm vụ của Quỹ BV&PTR cấp tỉnh. (Còn tiếp...).

 

 

 Người viết bài

 

   Lê Sỹ Dương
 


            

 CÁC TIN KHÁC

LỊCH LÀM VIỆC - GIẤY MỜI
VIDEO
VĂN BẢN MỚI
TÌM KIẾM
LIÊN KẾT WEB
THỐNG KÊ TRUY CẬP
Số người truy cập: 3688346
Số người trực tuyến:19
KÊNH TƯƠNG TÁC SỐ
VĂN BẢN ĐIỆN TỬ
Đến tháng 4 Năm 2024
Sở Nông nghiệp & PTNT thực hiện
268.590
Văn bản qua mạng
MỘT CỬA ĐIỆN TỬ
Đến tháng 4 Năm 2024
Sở Nông nghiệp & PTNT thực hiện
100 %
Hồ sơ đúng và trước hạn
(100 % hồ sơ trước hạn,
Giải quyết:323 hồ sơ)

THĂM DÒ Ý KIẾN - BÌNH CHỌN
Theo bạn, trang thông tin điện tử của Sở Nông nghiệp và PTNT đã đưa đầy đủ các nội dung trong ngành trên địa bàn tỉnh Ninh Bình

Bản quyền thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Ninh Bình
Chịu trách nhiệm chính: Đ/c Nguyễn Thanh Bình, Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Địa chỉ: Phố 4, đường Lê Hồng Phong, phường Đông Thành, Thành phố Ninh Bình
Điện thoại: 02293.871174, Fax:02293.875824, Email: snnvptnt.snn@ninhbinh.gov.vn