LÂM NGHIỆP

+A =A -A

Những điều cần biết về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng ( phần 2 )

Thứ Năm, Ngày 18/10/2018

21. ĐIỀU PHỐI TIỀN TỪ QUỸ BV&PTR VIỆT NAM CHO QUỸ BV&PTR CẤP TỈNH NHƯ THẾ NÀO ? Trả lời: Theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 22/2017/TT-BNNPTNT, điều phối tiền chi trả DVMTR từ Quỹ BV&PTR Việt Nam cho Quỹ BV&PTR cấp tỉnh thực hiện như sau: 1. Hàng năm, Giám đốc Quỹ BV&PTR Việt Nam: xác định số tiền chi trả DVMTR điều phối cho Quỹ BV&PTR cấp tỉnh, đối với từng khoản chi trả của các đối tượng sử dụng DVMTR có diện tích lưu vực nằm trên phạm vi 2 tỉnh trở lên. 2. Đối với số tiền thu được từ bên sử dụng DVMTR nhưng không xác định được hoặc chưa xác định được đối tượng được chi trả: Quỹ BV&PTR Việt Nam điều phối tiền cho các tỉnh có mức chi trả tiền DVMTR bình quân cho 01 ha rừng thấp nhất trở lên.


22. CƠ QUAN NÀO CÓ NHIỆM VỤ CHI TRẢ ỦY THÁC TIỀN DVMTR Ở TỈNH? Trả lời: Theo quy định tại Nghị định số 99/2010/NĐ-CP, Thông tư số 04/2018/TT-BTC, uỷ thác chi trả tiền DVMTR tại cấp tỉnh được thực hiện thông qua: 1. Quỹ BV&PTR cấp tỉnh. Đối với các địa phương không có đủ điều kiện thành lập Quỹ BV&PTR, thì UBND cấp tỉnh quyết định cơ quan, tổ chức làm thay nhiệm vụ của Quỹ BV&PTR cấp tỉnh. 2. Tổ chức chi trả cấp huyện, cấp xã.


23. TIỀN DVMTR ĐƯỢC TRẢ CHO BÊN CUNG ỨNG DVMTR NHƯ THẾ NÀO ? Trả lời: Trường hợp chi trả gián tiếp, tiền chi trả DVMTR mà Quỹ BV&PTR cấp tỉnh nhận được từ 2 nguồn: từ các đối tượng sử dụng DVMTR của tỉnh trả ủy thác qua Quỹ và từ Quỹ BV&PTR Việt Nam. Theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 99/2010/NĐ-CP, tổng số tiền này coi như 100% và được phân bổ như sau: 1. Quỹ BV&PTR được giữ lại tối đa 15%, gồm 10% để Quỹ chi cho các hoạt động, gồm: quản lý hành chính văn phòng theo cơ chế uỷ thác, chi cho các hoạt động tiếp nhận tiền, thanh quyết toán, kiểm tra, giám sát, kiểm toán; hỗ trợ cho các hoạt động liên quan đến nghiệm thu, đánh giá rừng; hỗ trợ cho hoạt động kỹ thuật theo dõi chất lượng DVMTR; hỗ trợ cho các hoạt động liên quan đến việc chi trả DVMTR các cấp huyện, xã, thôn; và tối đa 5% để dự phòng, hỗ trợ cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn được giao, khoán bảo vệ rừng ổn định lâu dài trong trường hợp có thiên tai, khô hạn. 2. Đối với các chủ rừng là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng hoặc tự đầu tư trồng rừng trên đất LN được giao, cho thuê thì Quỹ BV&PTR chuyển chi trả cho họ 85% số tiền còn lại và họ được hưởng toàn bộ số tiền này. 3. Đối với các chủ rừng là tổ chức hoặc tổ chức nhà nước có thực hiện khoán BVR ổn định lâu dài cho hộ gia đình, thì Quỹ BV&PTR chuyển cho họ số tiền 85% còn lại, số tiền này được coi như 100%. Chủ rừng được trích sử dụng 10% số tiền này để thực hiện các công việc kiểm tra, giám sát, nghiệm thu, đánh giá chất lượng, số lượng rừng để thanh toán tiền DVMTR hàng năm. Còn lại 90% chi trả cho các hộ nhận khoán bảo vệ rừng.


24. XÁC ĐỊNH TIỀN CHI TRẢ DVMTR CHO CHỦ RỪNG NHƯ THẾ NÀO ? Trả lời: Theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 22/2017/TT-BNNPTNT, xác định số tiền chi trả cho chủ rừng thực tế của năm được thực hiện trong năm, do Quỹ BV&PTR thực hiện, gồm 3 bước: Bước 1: xác định số tiền chi trả cho 01ha rừng từ một bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng; Bước 2: xác định số tiền chi trả cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng từ một bên sử dụng dịch vụ MTR; Bước 3: xác định số tiền chi trả cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng từ nhiều bên sử dụng dịch vụ MTR; trường hợp không xác định hoặc chưa xác định được bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng,Quỹ bảo vệ và PTR trình UBND tỉnh quyết định điều tiết số tiền dịch vụ môi trường rừng cho bên cung ứng có mức chi trả DVMTR bình quân 01ha từ thấp nhất trở lên.


25. TẠI SAO PHẢI TRÍCH LẬP KINH PHÍ DỰ PHÒNG, VIỆC TRÍCH LẬP VÀ SỬ DỤNG NHƯ THẾ NÀO ? Trả lời: Theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 99/2010/NĐ- CP, Thông tư số 04/2018/TT-BTC: 1. Quỹ BV&PTR cấp tỉnh lập khoản dự phòng tối đa 5% so với tổng số tiền uỷ thác chuyển về Quỹ và các nguồn kinh phí hợp pháp khác của năm báo cáo để hỗ trợ cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn được giao, khoán bảo vệ rừng lâu dài trong những trường hợp có thiên tai, khô hạn. Mức tồn dự phòng tối đa bằng 5% số tiền uỷ thác DVMTR và các nguồn kinh phí hợp pháp khác của năm báo cáo. Mức trích lập hàng năm do UBND cấp tỉnh quy định. 2. Trong trường hợp có thiên tai, khô hạn, số tiền chi trả bình quân cho 1 ha rừng thấp hơn số chi trả của năm trước, Giám đốc Quỹ cấp tỉnh căn cứ vào khả năng nguồn dự phòng lập phương án hỗ trợ trình UBND cấp tỉnh phê duyệt.


26. NHIỆM VỤ CỦA QUỸ BV&PTR CẤP TỈNH TRONG VIỆC THỰC HIỆN UỶ THÁC CHI TRẢ DVMTR LÀ GÌ ? Trả lời: Theo quy định tại Nghị định số 99/2010/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn, nhiệm vụ chính của Quỹ BV&PTR cấp tỉnh trong việc thực hiện uỷ thác chi trả DVMTR gồm: 1. Phối hợp với bên sử dụng DVMTR xác định số tiền phải chi trả của từng đối tượng sử dụng dịch vụ theo kỳ thanh toán trên địa bàn. 2. Đại diện cho bên cung ứng DVMTR ký hợp đồng với bên sử dụng DVMTR. 3. Lập kế hoạch quản lý, sử dụng (thu, chi) tiền chi trả DVMTR hàng năm trình UBND tỉnh phê duyệt để thực hiện. 4. Tiếp nhận tiền uỷ thác của bên sử dụng DVMTR. 5. Lập dự toán chi tiêu kinh phí chi cho các hoạt động của Quỹ: được trích tối đa 10% trên tổng số tiền thực nhận ủy thác DVMTR trong năm. 6. Thực hiện việc chi trả tiền DVMTR cho các chủ rừng. 7. Làm đầu mối giúp cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức kiểm tra các chủ rừng trong việc cung ứng DVMTR, việc thanh toán tiền cho các hộ nhận khoán bảo vệ rừng, kiểm tra việc nộp tiền chi trả của bên sử dụng DVMTR. 8. Thông báo bằng văn bản cho từng chủ rừng số tiền chi trả DVMTR. 9. Tổ chức các hoạt động thông tin, tuyên truyền, tập huấn về chi trả DVMTR ở cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã. 10. Báo cáo UBND cấp tỉnh và Quỹ BV&PTR Việt Nam về tình hình thu chi tiền DVMTR của địa phương hàng năm.


27. NẾU BÊN SỬ DỤNG DVMTR CHẬM TRẢ TIỀN DVMTR THÌ ĐƯỢC GIẢI QUYẾT NHƯ THẾ NÀO? Trả lời: Theo quy định tại Điều 3, Nghị định 41/2017/NĐ-CP ngày 05/04/2017, bên sử dụng DVMTR chuyển tiền theo hợp đồng ủy thác, nếu chậm, phải trả thêm tiền lãi đối với số tiền chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước công bố tại thời điểm thanh toán tương ứng với số tiền và thời gian chậm chi trả.


28. SỐ CHI TRẢ TIỀN DVMTR TRÊN 01 HA RỪNG CÓ CỐ ĐỊNH HAY THAY ĐỔI HÀNG NĂM? Trả lời: Theo quy định của Thông tư số 22/2017/TT-BNNPTNT, số tiền chi trả bình quân trên 01 ha rừng từ dịch vụ của một đối tượng sử dụng DVMTR xác định theo số tiền thực thu về DVMTR trong năm và chất lượng rừng. Trong trường hợp có thiên tai, khô hạn, số tiền chi trả bình quân cho 1 ha rừng thấp hơn số chi trả của năm trước, Giám đốc Quỹ cấp tỉnh căn cứ vào khả năng nguồn dự phòng lập phương án hỗ trợ trình UBND cấp tỉnh phê duyệt.


29. XÁC ĐỊNH DIỆN TÍCH RỪNG TRONG LƯU VỰC CUNG ỨNG DVMTR NHƯ THẾ NÀO? Trả lời: Việc xác định diện tích rừng trong lưu vực cung ứng DVMTR được quy định tại Thông tư số 60/2012/TT-BNNPTNT ngày 9/12/2012 của Bộ NN&PTNT quy định về nguyên tắc, phương pháp xác định diện tích rừng trong lưu vực phục vụ chi trả DVMTR.


30. XÁC ĐỊNH DIỆN TÍCH RỪNG TRONG LƯU VỰC CUNG ỨNG DVMTR? Trả lời: Theo quy định tại Thông tư số 60/2012/TT-BNNPTNT: 1. Quỹ BV&PTR cấp tỉnh có trách nhiệm xác định ranh giới lưu vực và diện tích rừng trong lưu vực nằm trong địa giới hành chính của địa phương; trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. 2. Quỹ BV&PTR Việt Nam có trách nhiệm xác định ranh giới lưu vực và diện tích rừng nằm trên địa giới hành chính từ hai tỉnh trở lên; trình Bộ NN&PTNT phê duyệt.(Còn tiếp...).

 

 

 

Người viết: Lê Sỹ Dương
 


            

 CÁC TIN KHÁC

LỊCH LÀM VIỆC - GIẤY MỜI
VIDEO
VĂN BẢN MỚI
TÌM KIẾM
LIÊN KẾT WEB
THỐNG KÊ TRUY CẬP
Số người truy cập: 3695504
Số người trực tuyến:36
KÊNH TƯƠNG TÁC SỐ
VĂN BẢN ĐIỆN TỬ
Đến tháng 4 Năm 2024
Sở Nông nghiệp & PTNT thực hiện
268.590
Văn bản qua mạng
MỘT CỬA ĐIỆN TỬ
Đến tháng 4 Năm 2024
Sở Nông nghiệp & PTNT thực hiện
100 %
Hồ sơ đúng và trước hạn
(100 % hồ sơ trước hạn,
Giải quyết:323 hồ sơ)

THĂM DÒ Ý KIẾN - BÌNH CHỌN
Theo bạn, trang thông tin điện tử của Sở Nông nghiệp và PTNT đã đưa đầy đủ các nội dung trong ngành trên địa bàn tỉnh Ninh Bình

Bản quyền thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Ninh Bình
Chịu trách nhiệm chính: Đ/c Nguyễn Thanh Bình, Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Địa chỉ: Phố 4, đường Lê Hồng Phong, phường Đông Thành, Thành phố Ninh Bình
Điện thoại: 02293.871174, Fax:02293.875824, Email: snnvptnt.snn@ninhbinh.gov.vn