LÂM NGHIỆP

+A =A -A

Những điều cần biết về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng ( phần cuối )

Thứ Năm, Ngày 01/11/2018

 

43. QUYỀN CỦA CHỦ RỪNG LÀ TỔ CHỨC THAM GIA CUNG ỨNG DVMTR LÀ GÌ?
Trả lời: Quyền của chủ rừng là tổ chức được quy định trong Luật BV&PTR. Khi chủ rừng tham gia cung ứng DVMTR có quyền theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 99/2010/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn như sau: 1. Được yêu cầu người sử dụng DVMTR (nếu chi trả trực tiếp) hoặc Quỹ BV&PTR cấp tỉnh (nếu chi trả gián tiếp) chi trả tiền sử dụng DVMTR theo quy định tại Nghị định số 99/2010/NĐ-CP; 2. Được cung cấp thông tin về các giá trị DVMTR; 3. Được tham gia vào việc kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước trong việc thực hiện chi trả DVMTR; đề nghị xác định lại hệ số K.


44. NGHĨA VỤ CỦA CHỦ RỪNG LÀ TỔ CHỨC THAM GIA CUNG ỨNG DVMTR LÀ GÌ?
Trả lời: Nghĩa vụ của chủ rừng là tổ chức được quy định trong Luật BV&PTR. Khi chủ rừng tham gia cung ứng DVMTR có nghĩa vụ theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 99/2010/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn như sau: 1. Phải đảm bảo diện tích rừng cung ứng dịch vụ được bảo vệ và phát triển theo đúng chức năng được quy định trong quy hoạch và phát triển rừng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; 2. Chủ rừng là tổ chức nhà nước: phải sử dụng số tiền được chi trả theo đúng quy định tại Nghị định số 99/2010/NĐ-CP; thống nhất việc áp dụng hệ số K với hộ nhận khoán bảo vệ rừng và được thể hiện trong hợp đồng khoán; 3. Không được phá rừng hoặc chuyển mục đích sử dụng rừng trái phép.


45. BÊN SỬ DỤNG DVMTR CÓ NHỮNG QUYỀN GÌ?
Trả lời: Theo quy định tại Điều 19 của Nghị định số 99/2010/NĐ-CP, bên sử dụng DVMTR có các quyền như sau: 1. Được cơ quan nhà nước về lâm nghiệp có thẩm quyền thông báo tình hình BV&PTR trong phạm vi các khu rừng có cung ứng DVMTR, về số lượng, chất lượng rừng đang cung ứng DVMTR; 2. Được Quỹ BV&PTR thông báo kết quả chi trả tiền DVMTR đến các chủ rừng; 3. Được tham gia vào việc kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước trong công tác BV&PTR trên phạm vi các khu rừng có cung ứng DVMTR; 4. Được đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét việc điều chỉnh tiền chi trả tiền DVMTR trong trường hợp bên cung ứng DVMTR không đảm bảo đúng diện tích rừng hoặc làm suy giảm chất lượng rừng mà bên sử dụng dịch vụ đã chi trả số tiền tương ứng.


46. BÊN SỬ DỤNG DVMTR CÓ NHỮNG NGHĨA VỤ GÌ?
Trả lời: Theo quy định tại Điều 19 của Nghị định số 99/2010/NĐ-CP, được cụ thể hoá tại Điều 9 Thông tư số 22/2017/TT-BNNPTNT, bên sử dụng DVMTR có các nghĩa vụ như sau: 1. Trước ngày 15 tháng 10 hàng năm, bên sử dụng DVMTR gửi kế hoạch nộp tiền DVMTR năm sau về Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh. 2. Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày kết thúc quý, bên sử dụng DVMTR lập bản kê nộp tiền DVMTR về Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh. 3. bên sử dụng DVMTR nộp tiền theo từng quý, thời gian nộp tiền chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày kết thúc quý đối với quý I, II, III; 45 ngày kể từ ngày kết thúc quý quý đối với quý IV. 4. Chậm nhất 50 ngày kể từ ngày kết thúc năm, bên sử dụng DVMTR gửi Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh biểu tổng hợp tình hình nộp tiền DVMTR. 5. Thực hiện việc chi trả tiền DVMTR đầy đủ và đúng hạn theo hợp đồng cho Quỹ BV&PTR tỉnh. Nếu chậm, phải trả thêm tiền lãi đối với số tiền chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm thanh toán.


47. NẾU KHU RỪNG CÓ CUNG ỨNG DVMTR, ĐÃ ĐƯỢC CHI TRẢ TIỀN DVMTR, NHƯNG KHU RỪNG BỊ CHUYỂN ĐỔI SANG MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG KHÁC KHÔNG PHẢI LÂM NGHIỆP HOẶC RỪNG BỊ THAY THẾ BẰNG MỘT LOÀI CÂY KHÁC THÌ DOANH NGHIỆP TRẢ TIỀN DVMTR CÓ ĐƯỢC KHIẾU NẠI KHÔNG?
Trả lời:Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 19 của Nghị định số 99/2010/NĐ-CP, bên sử dụng DVMTR được đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét việc điều chỉnh tiền chi trả DVMTR trong trường hợp bên cung ứng DVMTR không đảm bảo đúng diện tích rừng hoặc làm suy giảm chất lượng rừng mà bên sử dụng dịch vụ đã chi trả số tiền tương ứng.


48. BÊN SỬ DỤNG DVMTR ĐƯỢC MIỄN, GIẢM TIỀN CHI TRẢ DVMTR TRONG NHỮNG TRƯỜNG HỢP NÀO?
Trả lời: Theo quy định tại Điều 16, Thông tư số 22/2017/TT-BNNPTNT, điều kiện được miễn, giảm tiền chi trả DVMTR gồm: 1. Bên sử dụng DVMTR bị thiên tai, địch hoạ, hoả hoạn, động đất, bão lụt, lũ quét, lốc, sóng thần, lở đất xảy ra làm thiệt hại trực tiếp đến vốn, tài sản của mình dẫn tới mất khả năng hoặc phải ngừng hoạt động hoạt động sản xuất kinh doanh; và không thuộc đối tượng bắt buộc phải mua bảo hiểm tài sản theo quy định của pháp luật. 2. Bên sử dụng DVMTR là cá nhân bị mất năng lực hành vi dân sự, chết hoặc bị tuyên bố là chết, mất tích không còn tài sản để trả hoặc không có người thừa kế hoặc người thừa kế thực sự không có khả năng trả nợ thay cho cá nhân đó. 3. Bên sử dụng DVMTR là pháp nhân, tổ chức kinh tế đã có quyết định giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật, không còn vốn, tài sản để chi trả nợ cho bên cung ứng DVMTR.


49. TRONG TRƯỜNG HỢP GẶP RỦI RO BẤT KHẢ KHÁNG THÌ BÊN SỬ DỤNG DVMTR LẬP HỒ SƠ GỒM NHỮNG GÌ? GỬI CHO AI?
Trả lời: Theo quy định tại Điều 18, Thông tư số 22/2017/TT-BNNPTNT, khi xảy ra rủi ro bất khả kháng, bên sử dụng DVMTR lập 01 bộ hồ sơ xin miễn, giảm tiền chi trả DVMTR, gửi đến Sở NN&PTNT (đối với tổ chức, cá nhân sử dụng DVMTR nằm trong phạm vi hành chính một tỉnh) hoặc Tổng cục Lâm nghiệp (đốivới tổ chức, cá nhân sử dụng DVMTR nằm trong phạm vi hành chính từ hai tỉnh trở lên). Hồ sơ theo quy định tại Điều 18, Thông tư số 22/2017/TT-BNNPTNT.


50. CƠ QUAN NÀO CÓ THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH MIỄN, GIẢM?
Trả lời: Theo quy định tại Điều 18, Thông tư số 22/2017/TT-BNNPTNT. 1. UBND cấp tỉnh quyết định miễn, giảm đối với tổ chức, cá nhân sử dụng DVMTR nằm trong phạm vi hành chính tỉnh. 2. Bộ NN&PTNT quyết định miễn, giảm đối với tổ chức, cá nhân sử dụng DVMTR nằm trong phạm vi hành chính từ hai tỉnh trở lên.


51. TRONG TRƯỜNG HỢP XẢY RA TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG GIỮA BÊN CUNG ỨNG DVMTR VÀ BÊN SỬ DỤNG DVMTR THÌ CƠ QUAN, TỔ CHỨC NÀO SẼ GIẢI QUYẾT?
Trả lời: Trong trường hợp xảy ra tranh chấp hợp đồng thì các bên tiến hành thương lượng, thỏa thuận để tự giải quyết. Nếu tự giải quyết không được thì sẽ đề nghị cơ quan pháp luật xử lý căn cứ vào bản hợp đồng mà hai bên đã ký kết./.
 

 

 

   Người viết:


Lê Sỹ Dương


            

 CÁC TIN KHÁC

LỊCH LÀM VIỆC - GIẤY MỜI
VIDEO
VĂN BẢN MỚI
TÌM KIẾM
LIÊN KẾT WEB
THỐNG KÊ TRUY CẬP
Số người truy cập: 3692337
Số người trực tuyến:32
KÊNH TƯƠNG TÁC SỐ
VĂN BẢN ĐIỆN TỬ
Đến tháng 4 Năm 2024
Sở Nông nghiệp & PTNT thực hiện
268.590
Văn bản qua mạng
MỘT CỬA ĐIỆN TỬ
Đến tháng 4 Năm 2024
Sở Nông nghiệp & PTNT thực hiện
100 %
Hồ sơ đúng và trước hạn
(100 % hồ sơ trước hạn,
Giải quyết:323 hồ sơ)

THĂM DÒ Ý KIẾN - BÌNH CHỌN
Theo bạn, trang thông tin điện tử của Sở Nông nghiệp và PTNT đã đưa đầy đủ các nội dung trong ngành trên địa bàn tỉnh Ninh Bình

Bản quyền thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Ninh Bình
Chịu trách nhiệm chính: Đ/c Nguyễn Thanh Bình, Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Địa chỉ: Phố 4, đường Lê Hồng Phong, phường Đông Thành, Thành phố Ninh Bình
Điện thoại: 02293.871174, Fax:02293.875824, Email: snnvptnt.snn@ninhbinh.gov.vn