Cùng hành động để bảo tồn thiên nhiên, điều hòa khí hậu, giảm ô nhiễm môi trường
CÔNG KHAI CÔNG TÁC THANH TRA

+A =A -A

Một số quy định về kê khai tài sản, thu nhập và kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị

Thứ Hai, Ngày 14/12/2020

Ngày 30/10/2020, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 130/2020/NĐ-CP về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị. Nghị định số 130/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị và một số biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng về kiểm soát tài sản, thu nhập phù hợp với phân cấp quản lý cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam được quy định tại Quy chế phối hợp giữa các Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập theo quy định tại Điều 30 của Luật Phòng, chống tham nhũng. 

1. Về phương thức và thời điểm kê khai tài sản thu nhập được chia thành 4 phương thức: Kê khai lần đầu; kê khai bổ sung; kê khai hàng năm và kê khai phục vụ công tác cán bộ.

Với 4 phương thức kê khai tài sản, thu nhập nêu trên thì thời điểm kê khai tài sản,thu nhập đối với mỗi hình thức cũng khác nhau. Đối với kê khai hằng năm phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12. Kê khai bổ sung phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 của năm có biến động về tài sản, thu nhập khi có biến động về tài sản, thu nhập trong năm có giá trị từ 300.000.000 đồng trở lên. Kê khai phục vụ công tác cán bộ phải hoàn thành chậm nhất là 10 ngày trước ngày dự kiến bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cử giữ chức vụ khác.

2. Về mẫu bản kê khai và việc thực hiện kê khai tài sản, thu nhập được quy định tại Điều 9 Nghị định số 130/2020/NĐ-CP với 2 loại mẫu: 

- Đối với kê khai tài sản, thu nhập lần đầu, kê khai hàng năm và kê khai phục vụ công tác cán bộ được thực hiện theo Mẫu bản kê khai và Hướng dẫn việc kê khai tại Phụ lục I của Nghị định.

- Đối với kê khai bổ sung được thực hiện theo Mẫu bản kê khai và Hướng dẫn việc kê khai bổ sung tại Phụ lục II của Nghị định.

3. Về người có nghĩa vụ kê khai hàng năm: được quy định tại điểm a, Khoản 3, Luật Phòng chống tham nhũng năm 2018 và Điều 10, Nghị định số 130/2020/NĐ-CP. Cụ thể:

- Người giữ chức vụ từ Giám đốc sở và tương đương trở lên.

- Các ngạch công chức và chức danh: Chấp hành viên, Điều tra viên, Kế toán viên, Kiểm lâm viên, Kiểm sát viên, Kiểm soát viên ngân hàng, Kiểm soát viên thị trường, Kiểm toán viên, Kiểm tra viên của Đảng, Kiểm tra viên hải quan, Kiểm tra viên thuế, Thanh tra viên, Thẩm phán.

- Những người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý từ Phó trưởng phòng và tương đương trở lên công tác trong một số lĩnh vực được xác định trong danh mục tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 130/2020/NĐ-CP.

- Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

4. Về thời điểm, hình thức và việc tổ chức công khai bản kê khai (đối với địa phương):

Bản kê khai của người có nghĩa vụ kê khai thuộc sở, ngành cấp tỉnh, phòng, ban cấp huyện được niêm yết tại trụ sở cơ quan hoặc công khai tại cuộc họp bao gồm toàn thể cán bộ, công chức, viên chức.

Bản kê khai được công khai chậm nhất là 05 ngày kể từ ngày cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai bàn giao bản kê khai cho Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập.

Thời gian niêm yết bản kê khai là 15 ngày. Vị trí niêm yết phải bảo đảm an toàn, thuận tiện cho việc đọc các bản kê khai. Việc niêm yết phải được lập thành biên bản, trong đó ghi rõ các bản kê khai được niêm yết, có chữ ký xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và đại diện tổ chức công đoàn. 

Cuộc họp công khai bản kê khai phải bảo đảm có mặt tối thiểu 2/3 số người được triệu tập.

5. Về xử lý hành vi vi phạm đối với người kê khai:

Tại khoản 1, Điều 20, Nghị định 130/2020/NĐ-CP quy định: Người có nghĩa vụ kê khai mà kê khai không trung thực, giải trình nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm không trung thực thì tùy theo tính chất, mức độ mà bị xử lý theo quy định tại Điều 51 của Luật Phòng, chống tham nhũng. Theo đó, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, bị xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, buộc thôi việc hoặc bãi nhiệm; nếu được quy hoạch vào các chức danh lãnh đạo, quản lý thì còn bị đưa ra khỏi danh sách quy hoạch; trường hợp xin thôi làm nhiệm vụ, từ chức, miễn nhiệm thì có thể xem xét không kỷ luật. Việc kê khai tài sản, thu nhập không trung thực, giải trình nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm không trung thực thì người ứng cử đại biểu Quốc hội, ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân sẽ bị xóa tên khỏi danh sách những người ứng cử và người được dự kiến bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, phê chuẩn, cử giữ chức vụ sẽ không được bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, phê chuẩn, cử vào chức vụ đã dự kiến.

Tại khoản 2, Điều 20, Nghị định 130/2020/NĐ-CP quy định: Người có nghĩa vụ kê khai mà tẩu tán, che dấu tài sản, thu nhập, cản trở hoạt động kiểm soát tài sản, thu nhập, không nộp bản kê khai sau 02 lần được đôn đốc bằng văn bản thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý bằng một trong các hình thức cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, bãi nhiệm, buộc thôi việc, giáng cấp bậc quân hàm, giáng cấp bậc hàm.

6. Về phê duyệt và thực hiện Kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập hằng năm (đối với địa phương):

Trước ngày 31 tháng 01 hằng năm, Chánh thanh tra tỉnh ban hành kế hoạch xác minh hằng năm sau khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt nội dung kế hoạch.

Kế hoạch xác minh hằng năm phải bảo đảm số cơ quan, tổ chức, đơn vị được tiến hành xác minh tối thiểu bằng 20% số cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền kiểm soát của mình.

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kế hoạch xác minh được ban hành. Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập tổ chức lựa chọn ngẫu nhiên người được xác minh. Việc lựa chọn được thực hiện công khai bằng hình thức bốc thăm hoặc sử dụng phần mềm máy tính. Bảo đảm tối thiểu 10% số người có nghĩa vụ kê khai hằng năm tại mỗi cơ quan, tổ chức, đơn vị được xác minh, trong đó có ít nhất 01 người là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị.

Nghị định số 130/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/12/2020 và thay thế Nghị định số 78/2013/NĐ-CP ngày 17/7/2013.

 

 

 

Người viết bài: Đỗ Mạnh Hòa

 
 

            



Đánh giá cho bài viết này: Chưa có lượt đánh giá nào


 CÁC TIN KHÁC

Kết luận thanh tra số 05/KL-TTr ngày 16/10/2024 của Chánh Thanh tra Sở Nông nghiệp và PTNT Ninh Bình thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật trong kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật tại Cửa hàng vật tư nông nghiệp Tấn Thùy
KH thanh tra của Sở Nông nghiệp và PTNT (ban hành kèm theo QĐ số 1071 của Chủ tịch UBND tỉnh
Quyết Định phê duyệt kế hoạch kiểm tra năm 2024
Quyết định Về việc phê duyệt Kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm 2023
Quyết định số 745/QĐ-UBND ngày 24/9/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh Ninh Bình Công bố Danh mục thủ tục hành chính được thay thế trong lĩnh vực khiếu nại thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Thanh tra tỉnh Ninh Bình
LỊCH LÀM VIỆC - GIẤY MỜI
VIDEO
VĂN BẢN MỚI
TÌM KIẾM
LIÊN KẾT WEB
THỐNG KÊ TRUY CẬP
Số người truy cập: 4011095
Số người trực tuyến:102
KÊNH TƯƠNG TÁC SỐ
VĂN BẢN ĐIỆN TỬ
Đến tháng 12 Năm 2024
Sở Nông nghiệp & PTNT thực hiện
307.378
Văn bản qua mạng
MỘT CỬA ĐIỆN TỬ
Đến tháng 12 Năm 2024
Sở Nông nghiệp & PTNT thực hiện
100 %
Hồ sơ đúng và trước hạn
(92.2 % hồ sơ trước hạn,
Giải quyết:1229 hồ sơ)

THĂM DÒ Ý KIẾN - BÌNH CHỌN
Theo bạn, trang thông tin điện tử của Sở Nông nghiệp và PTNT đã đưa đầy đủ các nội dung trong ngành trên địa bàn tỉnh Ninh Bình

Bản quyền thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Ninh Bình
Chịu trách nhiệm chính: Đ/c Nguyễn Thanh Bình, Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Địa chỉ: Phố 4, đường Lê Hồng Phong, phường Đông Thành, Thành phố Ninh Bình
Điện thoại: 02293.871174, Fax:02293.875824, Email: snnvptnt.snn@ninhbinh.gov.vn
Chung nhan Tin Nhiem Mang