
Để nuôi trồng thủy sản vùng ven biển huyện Kim Sơn đạt hiệu quả cao, góp phần thực hiện thắng lợi kế hoạch nuôi trồng thủy sản đề ra trong năm, khuyến cáo tới các hộ nuôi trồng thủy sản vùng ven biển huyện Kim Sơn biện pháp kỹ thuật cải tạo, chuẩn bị ao nuôi như sau:
Mục đích của việc cải tạo ao đầm nhằm loại bỏ các loài địch hại có trong ao, loại bỏ các khí độc tồn đọng trong ao, làm tơi xốp thông thoáng đáy ao.
1. Cải tạo, chuẩn bị ao nuôi
Hiện nay, có 2 phương pháp cải tạo là cải tạo khô và cải tạo ướt
* Cải tạo khô: Sử dụng đối với các ao nuôi có thể rút cạn hết nước
Bước 1: Tháo cạn nước ao ngay sau khi thu hoạch. Loại bỏ ốc, côn trùng, cá tạp. San vét bùn đáy ao, dọn sạch chất thải, mùn bã ra khỏi đáy ao.
- Loại bỏ lớp bùn đen lắng đọng trong ao, đầm nuôi tôm.
Lưu ý: Không nên san ủi đáy ao quá sâu dễ dẫn đến ao nuôi có độ pH thấp do gặp tầng sinh phèn, tôm nuôi chậm lớn và dễ bị mềm vỏ
Bước 2: Tiến hành tu sửa bờ ao, các cống cấp và thoát nước, phát cỏ quanh bờ.
Tu sửa bờ, cống cấp và thoát nước nhằm tránh rò rỉ nước trong quá trình nuôi.
Bà con phát quang cỏ quanh bờ làm mất nơi trú của một số loài gây hại cho tôm. Đồng thời việc này cũng hạn chế xác cây cỏ thối trong ao nuôi của mình.
Bước 3: Bón vôi khử trùng, tiêu diệt mầm bệnh và các địch hại có trong ao.
Tùy thuộc vào từng loại vôi, pH đất, môi trường đáy ao mà sử dụng liều lượng vôi cho phù hợp
+ Đối với ao nuôi có pH đất từ 6 -7 thì nên dùng lượng vôi từ 500 – 1000 kg/ha
+ Đối với ao nuôi có pH đất trên 7 thì ta dùng lượng vôi từ 200 - 500 kg/ha
Vôi được rải xung quanh bờ và đều ở mặt đáy ao, tiến hành rải vôi xuôi theo chiều gió, rải nhiều hơn ở những chỗ còn nước hoặc còn vết bùn đen. Sau đó bừa kỹ cho vôi ngấm vào đáy ao làm tăng hiệu quả sử dụng.
- Sau khi rải vôi xong tiến hành phơi khô ao trong 5 -7 ngày để diệt khuẩn, phân hủy các khí độc như H2S, NH3.
- Sau đó đưa nước vào ngâm 2-3 ngày rồi tiến hành tháo cạn nước thau rửa đáy ao. Phơi tiếp ao cho đáy ao khô nứt nẻ
Bước 4: Tiến hành gây màu nước
Sau khi phơi nắng đáy ao nứt dạng chân chim thì bà con tiến hành đưa nước vào ao, nước đưa vào ao được lọc qua lưới lọc phù du nhằm loại bỏ rác, ấu trùng tôm cua, cá tạp, khi mực nước trong ao đạt 1.2 m thì đóng cống cấp, để ổn định 3-5 ngày, rồi tiến hành xử lý nước nuôi. Tùy từng hình thức nuôi mà áp dụng các biện pháp xử lý nước cho phù hợp:
- Đối với hình thức nuôi quảng canh thì lấy nước vào rồi tiến hành gây màu nước
- Đối với hình thức nuôi bán thâm canh thì lấy nước vào rồi dùng thuốc sát trùng nhẹ như: thuốc tím, formon, BKC để diệt khuẩn rồi tiến hành gây màu nước
- Đối với hình thức nuôi thâm canh thì lấy nước vào rồi sử dụng Chlorin với liều lượng 30kg/1000m3 để xử lý nước sau đó tiến hành gây màu nước
* Cải tạo ướt: Sử dụng đối với các ao không thể rút hết được nước trong ao
Với ao ướt , tiến hành bơm cạn nước tối đa có thể, sau đó dùng máy rà toàn bộ chất thải, lượng bùn ở đáy ao vào bể chứa quy định bà con không hút thải bùn ra ngoài kênh mương gây ô nhiễm môi trường vùng nuôi.
Sau đó dùng Chlorin A với liều lượng 20-30 kg/1000m3 nước để tiêu diệt mầm bệnh và tôm cá tạp. Sau 7-10 ngày, khi lượng Chlorin A đã giải phóng và phân hủy hết thì ta tiến hành gây mầu nước kiểm tra các yếu tố môi trường thích hợp rồi thả giống.
* Cải tạo ao lót bạt
- Rút cạn nước trong ao
- Dùng máy cao áp tiến hành xịt rửa sạch các chất bám bẩn trên bạt.
- Tiến hành khử trùng bằng nước Clorine 5%.
- Phơi ao từ 5-7 ngày rồi tiến hành cấp nước.
- Nước lấy vào ao lắng xử lý bằng Clorine 30ppm(30kg/1000m3) sau 10-15 ngày thì cấp vào ao nuôi qua túi lọc.
2. Các phương pháp gây màu nước
Phương pháp thứ nhất: Theo công thức 2:1:2 (thành phần gồm 2kg cám gạo hoặc cám ngô + 1 kg bột cá + 2 kg bột đậu nành). Trộn đều hỗn hợp trên sau đó nấu chín, ủ kín từ 2 - 3 ngày. Dùng cám ủ bón để gây màu, liều lượng 3 - 4 kg/1.000m3 nước, bón liên tục trong 3 ngày, cho đến khi đạt độ trong cần thiết (30 - 40 cm). 7 ngày sau bón bổ sung, liều lượng giảm 1/2 so với ban đầu.
Phương pháp thứ hai: Theo công thức 3:1:3 (thành phần gồm 3kg mật đường + 1 kg cám gạo (hoặc cám ngô) + 3 kg bột đậu nành). Công thức này không cần nấu chín, trộn đều sau đó ủ kín trong 12 giờ. Dùng cám ủ bón để gây màu, liều lượng 2 - 3 kg/1.000 m3 nước, bón liên tục trong 3 ngày, cho đến khi đạt độ trong cần thiết (30 - 40cm), 7 ngày sau bón bổ sung, liều lượng giảm 1/2 so với ban đầu.
Phương pháp thứ ba: Sử dụng chế phẩm EM
- 1 lít Chế phẩm EM1 + 1,2 kg mật rỉ đường tương đương với 1 lít (có thể thay thế bằng đường tán, đường nâu, nước hoa quả…) + 18 lít nước sạch (là nước sinh hoạt dùng để ăn, uống được như nước giếng, nước thủy cục, nước sạch đóng bình…)
Chế phẩm EM đem lại nhiều lợi ích đối với con nuôi thủy sản (tăng sức đề kháng và khả năng chống chịu của con nuôi với các điều kiện ngoại cảnh bất lợi; Tăng cường khả năng tiêu hóa và hấp thụ các loại thức ăn của con nuôi…) và môi trường (tiêu diệt các vi sinh vật gây ô nhiễm; Khử mùi rác hữu cơ và tăng tốc độ mùn hóa; ngăn chặn quá trình gây thối, mốc trong bảo quản nông sản…).
Một số công dụng của chế phẩm EM
Đối với con nuôi thủy sản:
– Tăng sức đề kháng và khả năng chống chịu của con nuôi với các điều kiện ngoại cảnh bất lợi.
– Tăng cường khả năng tiêu hóa và hấp thụ các loại thức ăn của con nuôi.
– Kích thích tăng trưởng của con nuôi.
– Tăng sản lượng và chất lượng.
– Tiêu diệt các vi sinh vật có hại.
– Hạn chế ô nhiễm môi trường.
Đối với môi trường:
– Tiêu diệt các vi sinh vật gây ô nhiễm (H2S, SO2, NH3,…) nên khi phun EM vào rác thải, cống rãnh, chuồng trại, ao nuôi,… sẽ khử mùi hôi nhanh chóng.
– Giảm số lượng ruồi, muỗi, côn trùng trong môi trường.
– Khử mùi rác hữu cơ và tăng tốc độ mùn hóa.
– Ngăn chặn quá trình gây thối, mốc trong bảo quản nông sản.
– Hiệu quả cao, an toàn với môi trường và giá thành rẻ.
Lưu ý khi sử dụng chế phẩm vi sinh:
Không sử dụng chế phẩm vi sinh đồng thời với kháng sinh và hóa chất diệt khuẩn.
– Sử dụng đúng liều lượng, không nên theo quan niệm sử dụng càng nhiều càng tốt.
– Chế phẩm vi sinh dạng bột nên dùng nước của ao nuôi hòa tan và sục khí mạnh 2 – 4 giờ trước khi sử dụng để gia tăng sinh khối vi khuẩn.
– Chế phẩm vi sinh dạng nước nên ủ yếm khí để gia tăng sinh khối trước khi sử dụng.
– Thời gian xử lý vi sinh tốt nhất vào khoảng 8 – 10h sáng, lúc nắng ấm, trời trong và hàm lượng oxy hòa tan cao.
– Cần định kỳ xử lý vi sinh để duy trì mật độ vi khuẩn thích hợp nhằm kiểm soát sinh học môi trường nước và đáy ao, ổn định các yếu tố môi trường ao nuôi, ngăn ngừa các loài vi khuẩn gây bệnh, tảo độc và mầm bệnh tiềm tàng trong ao.
Sau khi gây được mầu nước tiến hành kiểm tra độ trong, các yếu tố môi trường thích hợp rồi thả giống. Nước có màu xanh nhạt, xanh vàng, xanh vỏ đỗ, độ trong từ 25-35cm, độ mặn 15-25‰, độ kiềm 80-150mg/l,NH3 và H2S dao động từ 0-0,01mg/l là đạt yêu cầu để thả giống.
Trên đây là một số biện pháp kỹ thuật cải tạo, chuẩn bị ao nuôi. Khuyến cáo tới các hộ nuôi trồng thủy sản vùng ven biển huyện Kim Sơn áp dụng thực hiện để đảm bảo hiệu quả sản xuất./.
Nguyễn Trung Tiến - Chi cục Thủy sản